Ảnh nguồn Internet
II- MỘT SỐ DẦU HIỆU NHẬN BIẾT DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI
Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi rút gây bệnh trên đàn lợn nhà và lợn rừng. Lợn bị nhiễm có nhiều triệu chứng tùy thuộc mức độ nghiêm trọng của bệnh. Lợn bệnh biểu hiện các triệu chứng không khác biệt so với triệu chứng của bệnh dịch tả lợn cố điển. Do đó việc chẩn đoán bệnh khó có thể xác định và phân biệt bằng các triệu chứng lâm sàng, cần lấy mẫu gửi về phòng thí nghiệm để xét nghiệm phát hiện vi rút.
1. Dấu hiệu nhận biết lâm sàng
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi tùy theo mức độ nặng, nhẹ của bệnh, có thể đánh giá ở các mức độ sau:
+ Thể quá cấp tính là do vi rút có độc lực cao, lợn sẽ chết nhanh, không biểu hiện triệu chứng hoặc lợn sẽ nằm và sốt cao trước khi chết.
+ Thể cấp tính là do vi rút có độc lực cao gây ra, lợn sốt cao (40,5-42°C).
Trong 2-3 ngày đầu tiên, giảm bạch cầu và tiểu cầu. Lợn không ăn, lười vận động, ủ rũ, nằm chồng đống, lợn thích nằm ở chỗ có bóng râm hoặc gần nước; có biểu hiện đau vùng bụng, lưng cong, di chuyển bất thường, một số vùng da trắng chuyển sang màu đỏ, đặc biệt là vành tai, đuôi, cẳng chân, da phần dưới vùng ngực và bụng có thể xuất hiện màu sẫm xanh tím. Trong 1-2 ngày trước khi con vật chết, có triệu chứng thần kinh, di chuyển không vững, nhịp tim nhanh, thở gấp, khó thở hoặc có bọt lẫn ở mũi, viêm mắt, nôn mửa, tiêu chảy đôi khi lẫn máu hoặc có thể táo bón, phân cứng đóng viên có kích thước nhỏ, có chất nhầy và máu. Lợn sẽ chết trong vòng 6-13 ngày hoặc 20 ngày. Lợn chửa có thể sảy ở mọi giai đoạn. Tỷ lệ chết cao lên tới 100%. Lợn khỏi bệnh hoặc nhiễm vi rút thể mãn tính thường không có triệu chứng, nhưng chúng sẽ là vật chủ mang vi rút dịch tả lợn suốt đời.
- Thể á cấp tính gây ra bởi vi rút có độc tính trung bình, lợn biểu hiện triệu chứng không nghiêm trọng, sốt nhẹ hoặc sốt lúc tăng lúc giảm, giảm ăn, sụt cân, ủ rũ, viêm toàn bộ phổi nên khó thở, ho có đờm, phổi có thể bị bội nhiễm vi khuẩn kế phát, viêm khớp, vận động khó khăn. Bệnh kéo dài từ 5 đến 30 ngày, nếu máu ứ trong tim (cấp tính hoặc suy tim) thì lợn có thể chết, lợn chửa sẽ sảy; lợn chết trong vòng 15-45 ngày, tỷ lệ chết khoảng 30% - 70%. Lợn có thể khỏi hoặc bị nhiễm bệnh
- Thể mãn tính gây ra bởi vi rút có độc tính trung bình hoặc thấp. Lợn có triệu chứng khác nhau, chẳng hạn như giảm cân, sốt không ổn định, có triệu chứng hô hấp, hoại tử da, hoặc viêm loét da mãn tính, viêm khớp, viêm cấp tim, viêm phổi dính sườn, viêm các khớp khác nhau trong giai đoạn phát triển. Triệu chứng kéo dài 2-15 tháng, có tỷ lệ tử vong thấp, lợn khỏi bệnh sau khi nhiễm vi rút gây nên bệnh sẽ trở thành mãn tính.
2. Lợn lây bệnh như thế nào?
Lợn có thể lây bệnh cho nhau thông qua tiếp xúc trực tiếp nhất là khi có chảy máu. Lợn khỏe mạnh có thể bị nhiễm bệnh khi ăn các sản phẩm lợn nấu chưa chín, khi thả rông hoặc được cho ăn thức ăn thừa; cũng có thể bị nhiễm bệnh nếu được cho ăn thịt hoặc xác chết của lợn nhiễm bệnh hoặc tiếp xúc với các vật mang mầm bệnh như dụng cụ (quần áo, xi lanh, phương tiện, dụng cụ,...).
Ảnh nguồn Internet
III-CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH
1. Thực hiện phương pháp chăn nuôi an toàn sinh học
a) Nhập giống: Chăn nuôi là phải lựa chọn những con giống khỏe mạnh, có nguồn gốc rõ ràng, từ cơ sở an toàn dịch bệnh động vật, có giấy kiểm dịch động vật (nếu nhập tỉnh).
b) Tiêm phòng: Hiện nay đối với Vaccine Dịch tả lợn Châu phi chưa được bổ sung vào trong danh mục bắt buộc tiêm phòng. Do đó, chưa có đủ cơ sở để khuyến cáo người chăn nuôi sử dụng Vaccine đại trà phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu phi, nên khuyến cáo tiêm phòng định kỳ và hàng năm đầy đủ các loại Vaccine khác như Dịch tả cổ điển, Lở mồm long móng, Tai xanh, Tụ huyết trùng, E.coli, Circo ... để góp phần cho việc chẩn đoán sớm đối với bệnh Dịch tả lợn Châu phi và phòng chống dịch bệnh cho động vật nói chung.
c) Triển khai vệ sinh khử trùng, tiêu độc: Vệ sinh, tiêu độc sát trùng là việc thực hiện chủ động nhằm cắt đứt yếu tố lây truyền của mầm bệnh, góp phần quan trọng đảm bảo vệ sinh thú y trong quá trình tổ chức chăn nuôi, sản xuất, chế biến, kinh doanh đảm bảo an toàn. Tổ chức thực hiện tháng tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc môi trường đợt 2 năm 2025, trong thời gian tháng 8 -9/2025 (theo hướng dẫn tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn).
- Địa phương tổ chức các đội thực hiện tổng vệ sinh, phun thuốc sát trùng cho khu vực chăn nuôi hộ gia đình, bãi chăn thả, chợ buôn bán động vật sống và sản phẩm động vật ở dạng tươi sống, địa điểm thu gom động vật sống và sản phẩm động vật đê buôn bán, kinh doanh, khu vực chôn lấp, xử lý tiêu hủy động vật mắc bệnh, sản phẩm động vật mang mầm bệnh, khu vực thu gom, xử lý chất thải của động vật... và tại khu vực đường mòn, lối mở biên giới trên địa bàn quản lý (đối với các địa phương giáp biên); việc phun khử trùng được thực hiện hiệu quả hơn sau khi đã được vệ sinh cơ giới như: quét dọn, cọ, rửa sạch bề mặt.
- Các cơ sở: Trang trại chăn nuôi tập trung, cơ sở chăn nuôi quy mô lớn, giết mổ động vật tập trung, thu gom động vật,... tăng cường các biện pháp an toàn sinh học; yêu cầu tất cả cán bộ, công nhân kỹ thuật phải thực hiện nghiêm; có biện pháp xử lý, sát trùng mọi phương tiện, dụng cụ ra vào trang trại; có biện pháp ngăn chặn các loại côn trùng, gặm nhấm...
- Áp dụng các biện pháp vệ sinh, sát trùng các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra vào tỉnh.
- Khi xảy ra dịch:
+ Tại ổ dịch: Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2 tuần tiếp theo.
+ Vùng đệm (các vùng tiêp giáp với vùng bị dịch uy hiếp): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc với tần suất 01 lần/tuần liên tục cho đến khi kết thúc ổ dịch.
d) Tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng, nâng cao sức đề kháng cho đàn vật nuôi trong điều kiện nắng nóng kéo dài; nhanh chóng xuất bán khi đến tuổi xuất chuồng, hạn chề rủi ro xảy ra.
e) Chôn lấp trong khu vực quy hoạch: Trong trường hợp xảy ra đại dịch, lượng lợn chết dịch lớn không thể thực hiện việc chôn lấp tại chỗ, lợn chết dịch được vận chuyển đến nơi tiêu huỷ tập trung trong các khu vực đã quy hoạch. Các quy định vận chuyên xác lợn chết dịch phải được tuân thủ một cách nghiêm ngặt.
Yêu cầu các bãi chôn lấp tập trung như sau:
- Khoảng cách từ bãi chôn lấp đến các khu vực đô thị, các thành phố, thị xã, thị trấn, công trình văn hóa, khu du lịch, chùa, bệnh viện, trạm y tế tốt nhất nên từ 3.000m trở lên.
- Khoảng cách từ bãi chôn lấp đến các cụm dân cư phải từ 300m trở lên.
- Khoảng cách từ bãi chôn lấp đến các công trình khai thác nước ngầm, nước bề mặt phục vụ cấp nước cho sinh hoạt là: + Từ 50-100m (các trạm có công suất< 100m3/ngày).
+ Lớn hơn 100m (các trạm có công suất < 1000m3/ngày).
+ Lớn hơn 500m (các trạm có công suất < 10.000m3/ngày).
- Khoảng cách từ bãi chôn lấp đến các đường giao thông:
+ Đường quốc lộ, liên tỉnh, huyện: từ 1.000m trở lên.
+ Đường liên xã từ 500m trở lên.
- Khoảng cách từ bãi chôn lấp tới nguồn nước (nguồn nước phục vụ cho tưới tiêu nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản) từ 30m trở lên.
2. Thu gom, vận chuyển lợn đến điểm tiêu hủy
- Phương tiện vận chuyên xác động vật, sản phẩm động vật phải có sàn kín để không làm rơi vãi các chất thải trên đường đi.
- Phương tiện vận chuyển xác động vật, sản phẩm động vật phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y ngay
trước khi vận chuyển và sau khi bỏ bao chứa xuống địa điểm tiêu hủy hoặc dời khỏi khu vực tiêu hủy.
3. Tổ chức chôn lấp lợn bị bệnh dịch tả Châu Phi
- Quy trình chôn lấp được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y.
- Để đảm bảo hạn chế ô nhiễm môi trường, hố chôn phải được lót đáy, xử lý mùi hôi, khử trùng, diệt khuẩn trong quá trình tiêu hủy xác lợn dịch bằng hóa chất tiêu tẩy, khử trùng.
4. Kiểm tra, giám sát các hố chôn lấp lợn bị bệnh dịch tả Châu Phi
- Theo dõi, kiểm tra khu vực vừa được xử lý ô nhiễm bằng cảm quan (màu và mùi) đối với môi trường đất, các nguồn nước (như nước mương, nước ruộng, nước sinh hoạt) và không khí xung quanh nhằm phát hiện và xử lý kịp thời khi có sự cố; không để chất ô nhiễm phát tán vào nguồn nước mặt, nước nuôi trồng thủỷ sản, hoa màu và đặc biệt là nguồn nước sinh hoạt và nước chăn nuôi gia súc. Nội dung này được thực hiện hàng ngày trong vòng một tuần và hàng tuần trong vòng tuần thứ 2 đến tuần thứ 12 từ sau khi chôn lấp.
- Cần lấy mẫu môi trường đất, nước, không khí để phân tích, đánh giá độ an toàn của các hố chôn lấp và theo dõi quá trình phân hủy tại các hố chôn.
+ Thời gian lấy mẫu lý tưởng nhất là sau 30 ngày, 60 ngày và 90 ngày kể từ
ngày thi công.
+ Lấy và phân tích mẫu môi trường không khí: Tiến hành quan trắc, đo đạc môi trường không khí ngay tại điểm bộ phận xử lý khí của hố chôn lấp và một điểm cách hố 5-10m về cuối hướng gió. Giám sát ô nhiễm không khí bằng cảm quan và thiêt bị đo nhanh với các sensor chuyên dụng ứng với các chỉ tiêu đo. Các thông số cần giám sát: mùi, khói, bụi, H2S, CH4 .. Đánh giá các chỉ tiêu ô nhiêm không khí hố chôn với môi trường không khí xung quanh để đưa ra các kết luận về hiệu quả của hố chôn.
+ Lấy và phân tích mẫu môi trường đất: Tiến hành khoan thăm dò, lấy mẫu đất để phân tích. Lý tưởng nhất là lấy 4 điểm xung quanh hố; theo 3 khoảng cách (sát hố chôn lấp, cách hố chôn lấp 5m và cách hố chôn lấp 25m), theo chiều sâu của các lớp đất (bề mặt đất, độ sâu 0,5m, độ sâu 1,0m, độ sâu 2,0m và có thể sau hơn tùy theo đặc điểm thổ nhưỡng tại khu vực chôn lấp, như là đất thịt hay đất cát..).
Mẫu đất được lấy trong các hộp đựng mẫu chuyên dụng có khối lượng mẫu chừng khoảng 2kg đất/mẫu. Các chỉ tiêu cần phân tích gồm có: Tổng Photpho, tổng Nit, tổng Carbon, vi khuẩn tổng số hiếu khí, vi khuẩn kị khí, vi khuẩn đường ruột, khuẩn
+ Lấy và phân tích mẫu môi trường nước: Mẫu nước mặt được lấy tại một số điêm xung quanh hồ chôn (đổi với khu vực có mương, rạch, ao, hồ, sông, suối...) và lý tưởng nhất là cách hố 5 -25m. Mẫu nước ngâm được lẩy tại một giếng khoan hay giếng đào gần nhất. Giám sát ô nhiễm nước mặt, nước giếng đào, giếng khoan: đánh giá mức độ ô nhiễm, mùi, màu, độ bọt, theo dõi tình trạng các sinh vật sống như cá, tôm, rau, tảo... Trên cơ sở hiện trạng môi trường quan sát được, quyết định việc lấy mẫu để phân tích. Các chỉ tiêu cần quan trắc và phân tích gồm có: BOD5, COD, Coliform, E-coli, Nit rit, Nit rat, Photphat, Amoni. Phương pháp lấy, bảo quản, phân tích các chỉ tiêu trong không khí, đất, nước mặt và nước ngầm tuân thủ theo các Quy chuẩn và Tiêu chuẩn hiện hành.
5. Xử lý các hố chôn lấp
- Lợn bị bệnh dịch tả Châu Phi không đúng quy cách, những hậu quả đem lại do việc chôn lấp lợn bị dịch không đúng quy cách đã gây ô nhiễm môi trường, biểu hiện gồm:
+ Hố chôn bị lún, sụt, nổ khí làm ô nhiễm môi trường không khí.
+ Rò rỉ nước bẩn ra ngoài, gây ô nhiễm nước mặt, tầng mặt và thậm chí gây ô nhiễm nước ngầm ở một số địa phương.
+ Gây mùi hôi thối khó chịu, ảnh hưởng cảnh quan, gây lan truyền dịch bệnh cho các địa phương lân cận. Chuồng trại phải cách ly gây ngừng trệ việc chăn nuôi, sản xuất của người dân, gây thiệt hại đáng kể về kinh tế.
- Để khắc phục nhanh tình trạng trên, cần tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
+ Phong tỏa kịp thời các tác nhân ô nhiễm không khí và nguồn nước ra môi trường xung quanh.
+ Nhanh chóng gia cố lại hố chôn, hoặc đào hố mới đúng quy cách để chôn lại xác động vật đang trong quá trình thối rữa.
- Dưới đây sẽ giới thiệu các bước tiến hành xử lý các hố chôn lấp lợn chết dịch bệnh không đúng quy cách:
(1) Thực hiện khử trùng môi trường xung quanh.
- Biện pháp thực hiện khử trùng môi trường xung quanh được thực hiện nhò việc sử dụng các hóa chất chuyên dùng như:
- Sử dụng các chế phẩm sinh học, hoặc các chất khử mùi để ngăn chặn khả năng phát sinh mùi (Em, Biotiv, Endchoi ...)
- Dùng các chất khử trùng bền để khử trùng và ngăn chặn khả năng phát tán (bột 3/2, clorua vôi, cloramin B, vôi, tro...)
(2) Tạo rãnh phong tỏa: quanh hố chôn (cách mép hố khoảng 1m) một rãnh phong tỏa ngầm nhằm chống thấm và kiểm soát mạch nước ngang. Đào rãnh sâu tối thiểu là trên 1m bao quanh hố (càng sâu càng tốt), rộng khoảng 50 ÷ 100cm, thả xuống rãnh chất diệt khuẩn (các hóa chất có clo hoạt động như cloramin B, clorua vôi với lượng từ 0,5 đến 1,0 kg/lm chiều dài (có thể thay thế bằng vôi bột, muối ăn với số lượng lớn hơn).
(3) Xử lý trên mặt hố chôn:
- Phủ lớp đất phủ có chiều dày tối thiểu 1m lên trên bề mặt lớp HDPE đã được hàn kín. Đầm, nén càng chặt càng tốt.
- Khử trùng toàn bộ khu vực lần cuối cùng sau khi tiến hành các hoạt động trên bằng các chất khử trùng như bột 3/2, clorua vôi, cloramin B, vôi, ...